Giới thiệu AkerBiomarine
 
QRILL MEAL & QHP significantly improve even high-quality feeds used for …
- Shrimp feed (L. Vannamei, P. Monodon, M. Rosenberghii)
- Freshwater fingerling feed (carp, climbing, pench, tilapia v.v.)
- Marine fingerling feed (barramundi, grouper, cobia, etc.)


What are krill?
Krill are micro-crustaceans that are harvested in the clean Antarctic Ocean and are processed within one hour onboard specially-equipped, HACCP-certified ships to ensure freshness, taste and superlative quality. Aker BioMarine’s Qrill products have superior nutritional benefits rich in Omega-3, -6 polyunsaturated fatty acids, phospholipids, natural cholesterol, immuno-stimulating asthaxanthin, chelated minerals, as well as an extremely balanced amino acid profile.

Due to its superior nutritional profile, QRILL MEAL serves various significant functions in shrimp and mariculture feed formulations. Aker BioMarine Qrill Meal serves as a:

(a) Growth Accelerator due to its strong chemo-attractant qualities that stimulate feed consumption; 
(b) Efficiency Driver capable of decreasing the cost of feed formulations by reducing the amount of fishmeal and/or masking the unnatural flavor of “100% vegetable protein” formulations;  
(c) And as a Market Differentiator. Unlike other krill meal manufacturers, Aker BioMarine is 100% committed towards marine sustainability as characterized by its Marine Stewardship Council certification. Most multi-national feed companies have a serious concern for conserving the marine habitat as this is in everybody’s interest for now and the future.


QRILL MEAL is bright orange due to its richness in asthaxanthin, a natural carotenoid pigment. Research has shown that carotenoids such as asthaxanthin in shrimp feed work as powerful photoprotectors and anti-oxidants that also stimulate immune response for improved survival in difficult pond environments. Asthaxanthin found in Qrill are also naturally esterified, giving them more stability.



QRILL MEAL is loaded with marine phospholipids which have much higher quality lipids and are more abundant in Polyunsaturated Fatty Acids.
QRILL MEAL & QHP tăng cường một cách có hiệu quả những thức ăn chất lượng cao dùng cho:
- Tôm (L.Vannamei, P. Monodon, M. Rosenberghii)
- Cá nước ngọt (cá lóc, cá rô, cá điêu hồng v…v…)
- Cá biển ( cá chẽm, cá mú, cá bốp v…v…)

Krill là gì?
Krill là thuật ngữ chỉ những loài giáp xác cực nhỏ thu hoạch trong vùng biển Đại Tây Dương và được chế biến trong vòng một giờ ngay trên những tàu đánh bắt trang bị đặc biệt, được công nhận đạt tiêu chuẩn HACCP nhằm đảm bảo độ tươi, vị ngon và chất lượng cao nhất. Sản phẩm Qrill của Aker BioMarine đạt những thuận lợi cao về mặt dinh dưỡng, giàu Omega-3, các axit béo không bão hòa, phospholipid, cholesterol tự nhiên, chất kích thích miễn dịch asthaxanthin, các khoáng chất có chứa chelate, cũng như một lượng axit amin cân bằng cực lớn.
Nhờ ở tính chất dinh dưỡng cao, QRILL MEAL có nhiều chức năng quan trọng trong công thức chế biến thức ăn cho tôm và nuôi trồng hải sản. Aker BioMarine QRILL MEAL được sử dụng như là:

(a) một chất làm tăng tốc độ tăng trưởng do tính chất hấp dẫn mạnh mẽ về mặt hóa học giúp kích thích việc tiêu thụ thức ăn. 
(b) một tác nhân có hiệu quả giúp giảm chi phí làm ra công thức chế biến thức ăn bằng cách giảm thiểu lượng bột cá sử dụng và/hay làm mất đi vị khó chịu của thức ăn làm bằng 100% protein thảo mộc. 
(c) và như một tác nhân tạo ra sự khác biệt về thị trường. Không như các nhà chế biến thức ăn từ loài giáp xác khác, Aker BioMarine cam kết hướng 100% đến sự bền vững của biển như đã được chứng thực bởi Hội đồng Quản lý Biển. Phần lớn công ty chế biến thức ăn đa quốc gia đều quan tâm sâu sắc đến việc bảo tồn môi trường biển, vì đó là quyền lợi thiết thực của mỗi người trong hiện tại và tương lai.

QRILL MEAL có màu cam sáng do chứa nhiều asthaxanthin, một sắc tố tự nhiên có chứa caroten. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các carotenoid như asthaxanthin trong thức ăn cho tôm hoạt động như những chất photoprotector và chống oxy hóa, kích thích phản ứng miễn dịch ở những vật nuôi còn tồn tại trong môi trường khắc nghiệt của bể nuôi. Asthaxanthin trong Qrill cũng được es-te hóa một cách tự nhiên, khiến chúng ổn định hơn.

QRILL MEAL được tăng cường các phospholipid từ biển, chứa những lipid có chất lượng rất cao và cũng giàu các axit béo không bão hòa.
QRILL MEAL has a far more balanced Amino Acid profile than other proteins used in feeds. When any essential Amino Acid is too abundant, the animal cannot metabolize the excess which is then excreted as waste. This waste uses vital energy animals need to grow and develop. QRILL MEAL chứa nhiều axit amin cân bằng hơn so với những protein có trong thức ăn. Khi có quá nhiều một loại axit amin nào đó, vật nuôi không thể chuyển hóa phần thặng dư và tống ra ngoài thành chất thải. Chính chất thải này đã làm tiêu tốn năng lượng sống cần cho sự tăng trưởng và phát triển của vật nuôi.
I. QRILL MEAL (high-fat krill) as a Growth Accelerator due to its strong chemo-attractant qualities that stimulate feed consumption. A number of trials with both L. Vannamei and P. Monodon shrimp have shown dramatic improvements in average weekly growth. I. QRILL MEAL (krill có độ béo cao) được xem là một chất tăng mức tăng trưởng nhờ vào phẩm chất hấp thu hóa học mạnh mẽ giúp kích thích sự tiêu thụ thức ăn. Một số thử nghiệm với cả hai giống tôm thẻ chân trắng và tôm sú cho thấy mức độ tăng trưởng bình quân hàng tuần được cải tiến rất nhiều.

Biểu đồ cho thấy mức kiểm soát tích cực 5%-10%-15%
Conclusions: The trial with Monodon shrimp showed a progressive increase in shrimp’s weekly growth with higher inclusions of krill meal as compared to the Control group. Feed Conversion Ratio was also dramatically reduced from the Control diet of 1,84 to 1,57 (and even 1,48 when 15% krill meal was included). This represents a reduction of 15-20% in FCR. Kết luận: Việc thử nghiệm với tôm sú cho thấy mức tăng trưởng hàng tuần tăng dần lên với thức ăn chứa nhiều krill, khi so với nhóm đối chứng. Tỉ lệ tiêu tốn thức ăn được hạ giảm rất nhiều, từ 1,84 còn 1,57 (thậm chí còn 1,48 khi thức ăn chứa 15% krill). Kết quả này chứng tỏ việc sử dụng krill giúp giảm thiểu từ 15% đến 20% tỉ lệ tiêu tốn thức ăn (FCR)
  
Biểu đồ cho thấy tỉ lệ Tỉ lệ Tiêu thụ Thức ăn - FIR
Conclusions: This trial tested the attractability of certain ingredients used in shrimp feed. Attractability greatly stimulates feed consumption which is key to weekly growth and cost savings to the farmer because higher consumption means less feed is wasted. With 2.5% and 5% krill meal inclusion rates, Feed Intake Ratio (FIR) was significantly increased when compared to the control group and other common “attractant” feed ingredients. Kết luận: Cuộc thử nghiệm này nhằm tìm hiểu độ hấp thu một số thành phần trong thức ăn nuôi tôm. Độ hấp thu kích thích mạnh mẽ sự tiêu thụ thức ăn vốn là chìa khóa của sự tăng trưởng hàng tuần và mức độ tiết kiệm chi phí cho nhà chăn nuôi, bởi vì mức tiêu thụ càng cao thì số thức ăn bị thải ra càng ít. Với thức ăn chứa 2,5% và 5% krill, tỉ lệ FIR gia tăng đáng kể khi so với nhóm đối chứng và các chất “hấp thu” thức ăn thông thường khác
  
Biểu đồ cho thấy thức ăn với tỉ lệ 5% Krill đưa mức tăng trưởng hàng tuần lên cao nhất
Conclusions: This trial compared weekly growth rates of shrimp feed diets with (i) 5% krill meal inclusion versus (ii) 5% crustacean meal, and (iii) 5% fish hydrolysate inclusions. The results showed that the mean growth rates of shrimp fed crustacean and krill meal were significantly greater than of the control group; survival rates and daily feed intakes were similar among all treatment groups; but the 2.5% krill meal inclusion group produced the lowest FCR.

II. QRILL MEAL (high-fat krill) as an Efficiency Drivercapable of decreasing the cost of feed formulations by reducing the amount of fishmeal; or by masking the unnatural flavor of formulations featuring significant Poultry By-Product Meal or even 100% Soybean Meal formulations;
Kết luận: Cuộc thử nghiệm này đã so sánh tỉ lệ thức ăn tôm chứa 5% krill với thức ăn chứa 5% loài giáp xác và 5% cá đã thủy phân. Kết quả cho thấy tỉ lệ tăng trưởng của tôm nuôi bằng loài giáp xác và krill cao hơn nhóm đối chứng một cách đáng kể; tỉ lệ sống sót và mức tiêu thụ thức ăn hàng ngày tương tự nhau giữa các nhóm thử nghiệm; song nhóm tiêu thụ thức ăn có 2,5% krill có tỉ lệ tiêu tốn thức ăn thấp nhất.
 

II. QRILL MEAL (krill có độ béo cao)
được xem là một động lực có hiệu quả giúp hạ giảm chi phí chế biến thức ăn bằng cách giảm thiểu lượng bột cá sử dụng; hoặc bằng cách làm mất đi vị khó chịu thường thấy trong sản phẩm dành cho gia cầm; hoặc ngay cả trong công thức chế biến thức ăn làm bằng 100% đậu tương.

Biểu đồ cho thấy bột Krill thay thế thức ăn chứa 20% bột cá bằng thức ăn chứa 7,5% bột cá kèm 6% và 4% bột Krill  
Conclusions: This trial’s objective was to reduce the inclusion of fish meal from 20% to only 7,5% in a vannamei shrimp diet. While the survival rate and FCR were similar in all groups, the 6% krill meal inclusion significantly improved feed consumption by +18% and shrimp yield by +28%. The 4% krill meal inclusion group alsoimproved feed consumption by +10% and shrimp yield by +19%. Daily growth rate percentages were improved by +18% and +15% in the 6% krill meal and 4% krill meal inclusion groups respectively compared to the fish meal control diets. Palatability and growth were also improved only by using krill meal in all groups. 
Kết luận: Mục tiêu của thử nghiệm này nhằm giảm thiểu lượng bột cá từ 20% xuống còn 7,5% trong thức ăn nuôi tôm thẻ. Trong lúc tỉ lệ sống sót của tôm và tỉ lệ tiêu tốn thức ăn (FCR) vẫn tương tự nhau trong các nhóm thử nghiệm thì thức ăn chứa 6% bột krill làm tăng mức tiêu thụ thức ăn lên 18% và tăng năng suất tôm nuôi lên 28%. Nhóm sử dụng thức ăn chứa 4% bột krill tăng mức tiêu thụ thức ăn lên 10% và năng suất tôm tăng 19%. Tỉ lệ tăng trưởng mỗi ngày của tôm tăng 18% và 15% trong trường hợp sử dụng bột krill 6% và 4% so với các loại thức ăn sử dụng bột cá khác. Vị ngon và mức tăng trưởng cũng được cải tiến khi chỉ sử dụng bột krill trong tất cả các nhóm thử nghiệm. 
  
Biểu đồ cho thấy bột krill làm cải tiến vị ngon của thức ăn gia cầm
Conclusions: This trial’s objective was to determine the effect of krill meal inclusion on growth performance in the presence of high Poultry By-Product meal and the absence of fish meal. Poultry-by-product meal is quite unpalatable when used by itself and therefore needs to be “masked” with other marine proteins. For this trial a 3% krill meal inclusion diet was compared to other attractants such as Anchovy Meal and Squid Meal. The 3% krill meal inclusion significantly increased feed attractability by +45% when compared to both the Anchovy Fish Meal groups. Furthermore, the shrimp fed krill meal diets showed a higher weekly weight gain of +12% when compared to the Anchovy Fish Meal group. Palatability and growth were improved only by the krill meal group..
Kết luận: Mục tiêu của cuộc thử nghiệm nhằm xác định hiệu quả của việc sử dụng bột krill trên tỉ lệ tăng trưởng với sự hiện diện của bột thức ăn phụ dành cho gia cầm, và không có bột cá. Sử dụng riêng rẽ, bột thức ăn phụ của gia cầm không có vị ngon, vì thế cần được “che giấu” bằng những protein khác có nguồn gốc ở biển. Với thử nghiệm này, một bữa ăn có 3% bột krill có thể so sánh với những chất có sức hấp dẫn khác như bột cá trống (anchovy) và bột mực ống (squid). Một bữa ăn với thực phẩm có chứa 3% bột krill làm tăng sức hấp dẫn lên 45% khi so sánh với nhóm sử dụng bột cá trống. Ngoài ra, thực phẩm nuôi tôm sử dụng bột krill cho thấy tỉ lệ tăng trọng hàng tuần tăng thêm 12% khi so sánh với nhóm sử dụng bột cá trống. Vị ngon và sự tăng trưởng cũng chỉ gia tăng ở nhóm sử dụng bột krill.
    
Biểu đồ cho thấy bột krill cải tiến 100% thức ăn làm bằng bột đậu tương, so với nhóm đối chứng chỉ tăng 2-3%
Conclusions: This trial’s objective was to evaluate the effect of different levels of krill meal in 100% plant-based (Soybean Meal) diets on shrimp performance parameters of feed intake, FCR, weekly growth and yield. To also determine the minimum allowable feed inclusion of krill meal in plant-based diets needed to effectively enhance shrimp growth. The results showed that krill meal inclusions at 2% and 3% accelerates weekly shrimp growth by +16% and +22% with final body weights increased +12% and +17% respectively. Feed intake improved by +11% and +17%, respectively, over the control groups. Using krill also reduced average FCR by 6%.

III. QHP (High-Protein krill) as an Efficiency Drivercapable of decreasing the cost of feed formulations by reducing the amount of fishmeal used in a formulation. Similar to the trial done with Qrill Meal, this trial used a 6% inclusion of QHP into the formulation with the objective of reducing fish meal inclusion from 20% to merely 7,5%.
Kết luận: Mục tiêu của cuộc thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của bột krill sử dụng ở những mức độ khác nhau trong thức ăn làm bằng 100% bột đậu tương có tính đến các tham số về sự dung nạp thức ăn ở tôm, sự tiêu tốn thức ăn, mức tăng trưởng và năng suất hàng tuần. Cũng để xác định mức bột krill có thể sử dụng tối thiểu trong thức ăn nuôi tôm để gia tăng một cách có hiệu quả độ tăng trưởng của tôm. Kết quả cho thấy rằng bột krill ở tỉ lệ 2% và 3% làm tăng mức tăng trưởng hàng tuần của tôm tăng 16%22% với trọng lượng cơ thể cuối cùng tăng 12% và 17%. Tỉ lệ hấp thu thức ăn tăng 11%17%, theo thứ tự kể trên, so với các nhóm đối chứng. Việc sử dụng bột krill cũng làm giảm 6% tỉ lệ tiêu tốn thức ăn bình quân.

III. QHP (Krill chứa nhiều protein)
như một động lực hữu hiệu trong việc làm hạ giảm lương bột cá sử dụng trong chế biến thức ăn. Tương tự cuộc thử nghiệm với bột krill, cuộc thử nghiệm này sử dụng 6% QHP trong công thức chế biến thức ăn với mục đích làm giảm lượng bột cá từ 20% xuống còn 7,5%.

Biểu đồ cho thấy lượng bột krill thay thế 20% bột cá còn 7,5% bột cá sử dụng 6% bột QHP
Conclusions: This trial’s objective was to reduce the inclusion of fish meal from 20% to only 7,5% in a vannamei shrimp diet. While the survival rate and FCR were similar in all groups, the 6% QHP meal inclusion significantly improved feed consumption by +18% (similar to Qrill Meal trial) and shrimp yield by +26%.

Daily growth rate percentages were improved by +15% when using 6% QHP meal compared to the fish meal control diets. Palatability and growth only improved by using krill meal and QHP meal in all groups trialed.



III. QRILL as a Market Differentiator. Unlike other krill meal manufacturers, Aker BioMarineAntarctic AS is 100% committed towards marine sustainability as characterized by our certification with the Marine Stewardship council that seeks to conserve this important marine habitat.

Kết luận: Mục tiêu của cuộc thử nghiệm này nhằm hạ giảm tỉ lệ bột cá sử dụng từ 20% xuống chỉ còn 7,5% trong thức ăn tôm thẻ. Trong lúc tỉ lệ sống sót và mức tiêu tốn thức ăn tương tự nhau ở các nhóm thử nghiệm, việc sử dụng thức ăn có chứa 6% bột QHP làm gia tăng mức tiêu thụ thức ăn thêm 18% (tương tự trong thử nghiệm với bột krill) và năng suất của tôm tăng 26%.
Tỉ lệ tăng trưởng hàng ngày của tôm tăng thêm 15% khi sử dụng 6% bột QHP, so sánh với thức ăn sử dụng bột cá của các nhóm đối chứng. Vị ngon và tỉ lệ tăng trưởng chỉ gia tăng ở các nhóm thử nghiệm sử dụng bột krill và bột QHP.

QRILL được xem như một tác nhân tạo ra sự khác biệt trên thị trường. Không như các nhà sản xuất bột krill khác, công ty Aker BioMarine Antarctic AS cam kết hướng 100% đến sự bền vững của biển như đã được chứng thực bởi Hội đồng Quản lý Biển. Phần lớn công ty đa quốc gia hiện đang quan tâm rất nhiều đến bảo tồn môi trường biển.